Giá trị cổ phiếu khi phát hành là gì?

Trường Vũ | 21.02.2023

Khái niệm “Giá trị cổ phiếu khi phát hành”

Giá trị cổ phiếu khi phát hành là giá phát hành cổ phiếu hay mệnh giá của cổ phiếu. Đồng thời là giá trị danh nghĩa mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu, được ghi trên cổ phiếu. Mệnh giá cổ phiếu thường được sử dụng để ghi trong sổ sách kế toán của công ty. Mệnh giá cổ phiếu không có giá trị thực tế với nhà đầu tư khi đã đầu tư.

Mệnh giá (Par Value/Face Value): là giá trị ban đầu của một tài sản được tổ chức phát hành nó ấn định. Đây cũng chính là định nghĩa cho giá trị cổ phiếu khi phát hành.

Giá trị cổ phiếu khi phát hành - Mệnh giá cổ phiếu còn được gọi là giá trị danh nghĩa của cổ phiếu đó. Đây là giá trị mà công ty phát hành cổ phiếu ấn định và ghi rõ ràng trên tờ cổ phiếu. Trên thực tế, mệnh giá của cổ phiếu không liên quan đến giá thị trường của tờ cổ phiếu.

Về cơ bản, cho dù có phát hành thêm cổ phiếu thì vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không thay đổi. Chỉ có số lượng cổ phiếu sau khi phát hành thêm sẽ gia tăng. Như vậy, mệnh giá của cổ phiếu sẽ bị giảm sau khi phát hành thêm.

Giá trị cổ phiếu khi phát hành có ý nghĩa quan trọng vào thời điểm công ty phát hành cổ phiếu thường lần đầu nhằm huy động vốn thành lập công ty. Mệnh giá thể hiện số tiền tối thiểu mà công ty phải nhận được trên mỗi cổ phiếu mà Công ty phát hành ra. Một số nước thì pháp luật cho phép Công ty cổ phần có thể phát hành cổ phiếu thường không có mệnh giá.

Theo khoản 2 Điều 13 Luật Chứng khoán có quy định: Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Mệnh giá của trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.

 

 

Nội dung chủ уếu của cổ phiếu có giá trị khi phát hành

  • Tên, mã ѕố doanh nghiệp, địa chỉ trụ ѕở chính của công tу;
  • Số lượng cổ phần ᴠà loại cổ phần;
  • Mệnh giá mỗi cổ phần ᴠà tổng mệnh giá ѕố cổ phần ghi trên cổ phiếu;
  • Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, ѕố giấу tờ pháp lý của cá nhân đối ᴠới cổ đông là cá nhân; tên, mã ѕố doanh nghiệp hoặc ѕố giấу tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ ѕở chính đối ᴠới cổ đông là tổ chức;
  • Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công tу;
  • Số đăng ký tại ѕổ đăng ký cổ đông của công tу ᴠà ngàу phát hành cổ phiếu;
  • Nội dung khác theo quу định tại các điều 116, 117 ᴠà 118 của Luật nàу đối ᴠới cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.

Như ᴠậу, chính công tу cổ phần đã khai ѕinh ra cổ phiếu ᴠà chỉ có công tу cổ phần mới được quуền phát hành cổ phiếu. Còn các cổ đông là người góp ᴠốn cùng công tу hoạt động để tạo ra ᴠốn điều lệ, là người chủ ѕở hữu công tу.

Số lượng cổ phiếu được phép phát hành

Cổ phiếu được phép phát hành, tiếng Anh gọi là authorized stock hay authorized shares hoặc authorized capital stock. Cổ phiếu được phép phát hành là số lượng cổ phiếu tối đa mà một doanh nghiệp được phép phát hành hợp pháp.

Khi một công ty được thành lập, số lượng và giá trị cổ phiếu khi phát hành sẽ quyết định số lượng cổ phiếu tối đa mà nó muốn cung cấp. Nó được gọi là cổ phiếu được phép phát hành. Cổ phiếu khi được phát hành ra công chúng để giao dịch trên thị trường mở có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần trong số cổ phiếu được phép phát hành của công ty.

Quy định về số lượng cổ phiếu được phép phát hành được đặt ra nhằm tránh tình trạng loãng quá mức tỷ lệ sở hữu trong công ty của các cổ đông. Trong thực tế, nhiều công ty không phát hành hết số lượng cổ phiếu được phép.

Ưu nhược điểm khi phát hành cổ phiếu

 

 

Ưu điểm phát hành cổ phiếu

  • Giúp cho doanh nghiệp tăng thêm vốn tự có của mình, đồng thời không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phải trả lợi tức cố định.
  • Khi có tình trạng lạm phát xảy ra thì các loại cổ phiếu thường sẽ có sức hấp dẫn, hiệu quả đầu tư tối ưu hơn khi đem so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu khác.
  • Cổ phiếu thường là một loại chứng khoán có vốn không kỳ hạn, vì thế công ty không phải lo đến vấn đề khi đến kỳ đáo hạn phải trả nợ.

Nhược điểm khi phát hành cổ phiếu

 

  • Phải san sẻ quyền lực cho các cổ đông mới là điều dễ nhận thấy.
  • Chi phí cho việc phát hành cổ phiếu thường cao hơn so với chi phí để phát hành các loại trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi.
  • Cổ phiếu thường là loại chứng khoán có mức độ rủi ro cao.

Tin tức khác

Kết nối với chúng tôi

Thông tin