Với những người ở ngoài ngành hoặc mới tham gia chứng khoán, hẳn là đều sẽ thấy ‘hoa mắt’ khi nhìn thấy bảng chứng khoán. Trong bài viết dưới đây, Cen X Space sẽ giới thiệu cho các bạn cách đọc thông tin chứng khoán đơn giản, dễ hiểu nhất.
Một số thông tin cơ bản về bảng chứng khoán
Theo đó, bảng giá chứng khoán là nơi thể hiện tất cả các thông tin của giao dịch cổ phiếu cũng như các thông tin liên quan đến giá của thị trường chứng khoán. Hiện nay, thị trường chứng khoán Việt Nam có hai bảng giá riêng đại diện cho hai Sở giao dịch chứng khoán. Đó là bảng giá HNX thuộc Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và bảng giá HoSE thuộc Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
Trên một bảng giá chứng khoán sẽ có các chi tiết cụ thể như: hệ thống đồ thị chỉ số, các cột trên bảng giá, màu sắc,...

Hướng dẫn cách đọc thông tin chứng khoán
Các chỉ số thị trường
Chỉ số
|
Nội dung
|
HNX-Index
|
Chỉ số biểu hiện sự biến động giá của các cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX)
|
HNX30-Index
|
Chỉ số giá của top 30 công ty niêm yết tại sàn này, chúng có giá trị vốn hóa hàng đầu và tính thanh khoản
|
VN-Index
|
Chỉ số được xử lý tính toán thông qua sự biến động giá của cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán HoSE
|
VN30-Index
|
Chỉ số giá của top 30 công ty niêm yết tại sàn HoSE, chúng có giá trị vốn hóa hàng đầu, có tính thanh khoản và đáp ứng tốt các tiêu chí được sàng lọc
|
VNX Allshare
|
Chỉ số chung biểu hiện mức độ biến động giá của các cổ phiếu niêm yết tại sàn HoSE và HNX
|
UpCOM
|
Chỉ số biểu hiện sự biến động giá của cổ phiếu tại sàn UpCOM
|

Quy định về màu sắc
Màu xanh dương: giá giảm, chạm đáy so với giá tham chiếu của mã CK tương ứng.
Màu đỏ: giá giảm so với giá tham chiếu của mã CK
Màu vàng: giá bằng so với giá tham chiếu của mã CK
Màu xanh lá: giá tăng chưa trạm trần so với giá tham chiếu của mã CK
Màu tím: giá tăng cao kịch trần so với giá tham chiếu của mã CK
Ý nghĩa tên của các cột
Tên cột
|
Nội dung
|
Mã CK
|
Là tên riêng của các doanh nghiệp, công ty, tập đoàn khi lên sàn giao dịch
|
TC
|
Được gọi là giá tham chiếu - mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch liền trước (màu vàng). Nó được dùng làm cơ sở để tính Giá trần và Giá sàn.
|
Trần
|
Giá trần (màu tím) - mức giá cao nhất trong ngày
|
Sàn
|
Giá sàn (xanh dương) - mức giá thấp nhất trong ngày
|
Tổng KL
|
Tổng khối lượng = Tổng cổ phiếu được giao dịch trong một phiên
|
Bên mua
|
Mỗi bảng sẽ có 3 mức giá đặt mua và khối lượng tương ứng tốt nhất
|
Bên bán
|
Giá chào bán thấp nhất và khối lượng tương đương
|
Khớp lệnh
|
Thể hiện mức giá khớp lệnh gần nhất của một cổ phiếu (gồm biên độ giá so với giá tham chiếu, khối lượng khớp lệnh, giá khớp lệnh)
|
Giá
|
Gồm 3 cột giá thấp nhất, trung bình và cao nhất (thể hiện sự biến động trong phiên giao dịch thực tế)
|
Dư
|
Thể hiện khối lượng cổ phiếu chờ khớp lệnh ở cả hai chiều bán và mua
|
ĐTNN
|
Có 2 cột bán - mua, là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của nhà Đầu tư nước ngoài.
|

Trên đây là những thông tin cơ bản nhất về cách đọc thông tin chứng khoán. Hãy theo dõi Cen X Space thường xuyên để có thêm nhiều kiến thức hay về kinh doanh Chứng khoán và Cổ phiếu nhé!